Transistor: Hiểu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng

Transistor (tranzito) là một loại linh kiện bán dẫn chủ động, thường được sử dụng trong mạch khuếch đại và làm khóa điện tử. Ra đời từ năm 1947, tranzito được ghép bởi “Transfer” và “resistor” tức là điện trở chuyển đổi. Với khả năng đáp ứng nhanh, chính xác, transistor được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng tương tự và số như mạch khuếch đại, điều chỉnh điện áp, tạo dao động và điều khiển tín hiệu.

Kí hiệu transistor

Có 2 loại transistor chính:

Transistor Nhật Bản

  • Ký hiệu là A…, B…, C…, D…
  • Ví dụ: A564, B733, C828, D1555
  • Transistor ký hiệu là A và B là Transistor thuận PNP
  • Transistor ký hiệu là C và D là Transistor ngược NPN
  • Transistor A và C thường có công xuất nhỏ và tần số làm việc cao
  • Transistor B và D thường có công xuất lớn và tần số làm việc thấp hơn

Transistor do Mỹ sản xuất

  • Ký hiệu là 2N…
  • Ví dụ: 2N3055, 2N4073 vv…

Transistor do Trung Quốc sản xuất

  • Bắt đầu bằng số 3, tiếp theo là hai chữ cái
  • Chữ cái thứ nhất cho biết loại bóng: A và B là bóng thuận, C và D là bóng ngược
  • Chữ cái thứ hai cho biết đặc điểm: X và P là bóng âm tần, A và G là bóng cao tần
  • Các chữ số ở sau chỉ thứ tự sản phẩm
  • Ví dụ: 3CP25, 3AP20 vv…

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động

Transistor được cấu tạo từ hai lớp bán dẫn điện, tạo thành một cấu trúc gọi là Bipolar Junction Transistor (BJT). Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực: cực gốc (Base), cực phát (Emitter), và cực thu (Collector). Cấu trúc này cho phép dòng điện chạy trong transistor bao gồm cả hai loại điện tích âm và dương.

Nguyên lý hoạt động của transistor khá đơn giản. Khi đặt điện thế 1 chiều vào chân B (điện thế kích hoạt), hai chân E-C sẽ thông nhau như một dây dẫn bình thường.

Thông số kỹ thuật cần lưu ý của transistor

  • Dòng điện cực đại: Là dòng điện giới hạn của transistor, vượt qua dòng giới hạn này transistor sẽ bị hỏng.
  • Điện áp cực đại: Là điện áp giới hạn của transistor đặt vào cực CE, vượt qua điện áp giới hạn này transistor sẽ bị đánh thủng.
  • Tần số cắt: Là tần số giới hạn mà transistor làm việc bình thường, vượt quá tần số này thì độ khuyếch đại của transistor bị giảm.
  • Hệ số khuyếch đại: Là tỷ lệ biến đổi của dòng ICE lớn so với dòng IBE.
  • Công xuất cực đại: Khi hoạt động, transistor tiêu tán một công suất P = UCE . ICE. Nếu công suất này vượt quá công suất cực đại của transistor, thì transistor sẽ bị hỏng.

Cách phân biệt transistor thuận và transistor nghịch

Để phân biệt transistor thuận và transistor nghịch, bạn có thể thực hiện 3 bước đơn giản:

Bước 1: Xác định chân B

  • Đo 2 chân bất kì của transistor
  • Xác định chân chung (chân B) dựa trên 2 phép thử làm kim đồng hồ dịch chuyển

Bước 2: Xác định transistor thuận – nghịch

  • Đặt que đo 1 vào chân B đã xác định và que còn lại vào 1 trong 2 chân bất kì
  • Nếu que đo 1 là đỏ, transistor là loại NPN
  • Nếu que đo 1 là màu đen, transistor là loại PNP

Bước 3: Xác định chân E-C

  • Chấm que (+) vào chân mà bạn nghi ngờ là chân C, que (-) vào chân E
  • Dùng ngón tay nối B và C lại, nếu kim lên thì chân đó là chân C, nếu kim không lên thì thử lại

Datasheet của transistor

Để tra cứu bất cứ datasheet của transistor nào một cách chính xác, bạn có thể truy cập đường link này và gõ tên transistor bạn cần tìm.

FEATURED TOPIC

hihi