Bạn đang muốn tìm hiểu về các loại thiết bị điện và thiết bị đóng cắt điện? Bạn đang phân vân giữa hai loại là Relay trung gian và Contactor và không biết nên chọn loại nào cho ứng dụng nào?
- Mạch Buck: Hiểu rõ về cấu tạo, nguyên lý hoạt động và ứng dụng
- Mạch Đèn Báo Dung Lượng Pin 1S 2S 3S 4S 5S 6S 7S 8S – Xanh Lá Xanh Dương
- IC LM4558: Giới thiệu và Ứng dụng của một IC tích hợp hàng đầu
- Xác định số liên kết hidro và liên kết hóa trị được hình thành và bị phá hủy trong nhân đôi
- Bảng sơ đồ mạch điện cầu thang phổ biến
Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng nhau điểm qua một vài thông tin và những điểm khác nhau quan trọng giữa Relay và Contactor để giúp bạn phân loại rõ và chọn được thiết bị phù hợp cho mục đích sử dụng của mình.
Bạn đang xem: Sự Khác Biệt Giữa Relay Trung Gian và Contactor Mà Bạn Nên Biết
Contents
Relay là gì?
Relay trung gian, còn được gọi là rơ-le kiếng, thường được sử dụng để đóng cắt mạch điều khiển. Relay thường có hai tiếp điểm phụ là NO và NC, và cuộn coil của Relay sẽ hoạt động khi được cấp nguồn điện: 12, 24, 110, 220 VDC/VAC.
Cấu tạo của Relay
Relay gồm các bộ phận sau đây:
- Cuộn dây (Cuộn Coil): Được quấn quanh lõi sắt để tạo ra lực từ, bao gồm cả phần tĩnh và phần động.
- Chân COM là chân tín hiệu chung, kết nối một trong hai chân còn lại của Relay.
- Chân NO (Normally Open) hay còn gọi là thường mở, ở trạng thái bình thường chân NO sẽ là thường hở, sau khi cấp nguồn cho cuộn coil, chân NO sẽ đóng lại và kết nối với chân COM.
- Chân NC hay còn gọi là chân thường đóng, ở trạng thái bình thường, chân NC sẽ đóng. Khi Relay được cấp nguồn, chân NC sẽ hở ra và cách ly với chân COM.
Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động của Relay được miêu tả như sau:
Xem thêm : Hướng dẫn cách kiểm tra đèn Led đúng chuẩn
Khi cấp nguồn cho cuộn coil, dòng điện này chạy qua cuộn dây quấn quanh lõi thép, tạo ra từ trường. Từ trường này sẽ hút tiếp điểm và làm thay đổi trạng thái của tiếp điểm. (Trong hình minh họa là cặp tiếp điểm phụ NO)
Các ứng dụng của relay
Relay trung gian là thiết bị không thể thiếu trong mạch điều khiển, bởi vì nó có chức năng thay đổi trạng thái của mạch điện. Relay trung gian được sử dụng trong các mạch điện có dòng nhỏ như:
- Đóng cắt Contactor: Relay trung gian sẽ được kết nối với A1 – A2 của Contactor, NO hoặc NC của Relay trung gian sẽ được kết nối với Contactor.
- Các mạch điện có công suất nhỏ, thường tiếp điểm của Relay trung gian nhỏ hơn 15A.
Contactor là gì?
Contactor, còn được gọi là khởi động từ, có nhiệm vụ thực hiện đóng ngắt các mạch điện động lực trong trạng thái đang hoạt động, ví dụ như Motor, Bóng Đèn…
Contactor có buồng dập hồ quang nhằm tránh gây phát sinh nhiệt và hàn dính tiếp điểm đóng ngắt.
Cấu tạo
Contactor có cấu tạo gồm 3 phần chính:
- Nam châm điện: Cuộn dây (Coil) được quấn quanh lõi thép tạo ra từ trường khi có dòng điện chạy qua. Lúc này, cuộn coil và lõi thép đóng vai trò như 1 nam châm điện, sẽ hút các tiếp điểm động vào tiếp điểm tĩnh. Khi không có nguồn điện vào cuộn coil, các tiếp điểm sẽ quay lại trạng thái mở bình thường.
- Buồng dập hồ quang: Khi thay đổi trạng thái mạch điện có dòng điện lớn, sẽ sinh ra hồ quang sinh nhiệt cực lớn, gây hàn dính các tiếp điểm. Chính vì vậy, buồn dập hồ quang trong Contactor là các lá thép được ghép lại với nhau có chức năng chia cắt dòng hồ quang và dập tắt nó.
- Hệ thống tiếp điểm: Gồm tiếp điểm chính (cặp tiếp điểm: T1, T2, T3) và tiếp điểm phụ (NO và NC). Tiếp điểm chính đóng vai trò cho dòng điện lớn đi qua. Khi cấp nguồn vào mạch từ của Contactor, tiếp điểm chính sẽ đóng lại. Buồng dập hồ quang sẽ dập dòng sinh ra tại vị trí này. Tiếp điểm phụ bao gồm thường đóng và thường mở.
Nguyên lý hoạt động
Xem thêm : Module Điều Khiển Nhiệt Độ XH-W1209 (12VDC): Sản phẩm thông minh giúp duy trì nhiệt độ lý tưởng
Về nguyên lý hoạt động, Contactor và Relay trung gian hoạt động hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất là Contactor có buồng dập hồ quang, nên có công suất lớn và được ứng dụng cho tải lớn như động cơ, tụ bù, chiếu sáng, hệ thống điện trong phòng khách sạn…
Các loại tải ứng dụng Contactor
Contactor được ứng dụng cho 4 loại tải: AC-1, AC-2, AC-3 và AC-4.
- AC-1: Ứng dụng cho tải trở như lò điện trở (máy sấy, lò hơi, lò sưởi…).
- AC-2: Dùng đóng cắt cho tải động cơ không đồng bộ rotor dây quấn, khởi động phanh nhấp nhả, hãm ngược (bơm, chiếu sáng, quạt…).
- AC-3: Dùng đóng cắt cho tải động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc (motor, máy bơm, thang máy…).
- AC-4: Dùng cho tải động cơ rotor lồng sóc, phanh hãm ngược, nhấp nhả, đảo chiều quay (bơm, máy trộn, máy nén…).
Relay và Contactor: Những điểm chung và khác nhau
Dưới đây, chúng ta sẽ tóm gọn lại những điểm giống và khác nhau quan trọng giữa Relay trung gian và Contactor:
Giống nhau
- Cả Relay trung gian và Contactor đều được sử dụng để đóng ngắt mạch điện.
Khác nhau
Relay | Contactor |
---|---|
Sử dụng trong mạch điều khiển, dòng điện nhỏ | Sử dụng trong mạch động lực, công suất lớn |
Không có chức năng bảo vệ mạch điện | Khi kết hợp với relay nhiệt, Contactor có chức năng bảo vệ thiết bị khi xảy ra sự cố quá tải, quá dòng |
Công suất nhỏ, thường dưới 20A | Thường có công suất từ 6A – 500A |
Không có buồng dập hồ quang | Có buồng dập hồ quang |
Hy vọng với những thông tin trên, bạn đã hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa Relay trung gian và Contactor. Nếu bạn quan tâm, có thể tìm hiểu thêm về chức năng và ứng dụng của Relay và Contactor trong các bài viết khác.
8 Chức Năng Chính Của Relay Bảo Vệ Chạm Đất Mà Bạn Nên Biết
Khởi Động Từ Là Gì? Cấu Tạo Và Ứng Dụng Của Khởi Động Từ
Tìm Hiểu Về Thiết Bị Đóng Cắt Và Chức Năng Của Nó
Nguồn: https://cite.edu.vn
Danh mục: Học tập