Hệ thống tài khoản – Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác

Nếu bạn quan tâm đến kế toán và tài chính, bạn có thể đã nghe đến Tài khoản 338 – Tài khoản phải trả, phải nộp khác. Đây là một tài khoản quan trọng trong hệ thống tài khoản kế toán và có vai trò phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp khác của doanh nghiệp.

Nguyên tắc kế toán

Tài khoản 338 được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33. Tài khoản này cũng được sử dụng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338

Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác có thể có nhiều tài khoản cấp 2 liên quan. Dưới đây là một số tài khoản cấp 2 điển hình:

Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chưa giải quyết:

Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn:

Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn tại đơn vị.

Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội:

Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội tại đơn vị.

Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế:

Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế tại đơn vị.

Tài khoản 3385 – Bảo hiểm thất nghiệp:

Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp tại đơn vị.

Tài khoản 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược:

Phản ánh số tiền nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp.

Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện:

Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn, các khoản doanh thu chưa thực hiện khác.

Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác:

Phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung đã phản ánh trên các tài khoản khác từ 3381 đến 3387.

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

Dưới đây là một số phương pháp kế toán cho các giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 338:

Trường hợp phát hiện tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết:

  • Khi phát hiện tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi sổ kế toán như sau:
    • Nợ TK 111 – Tiền mặt (số tiền mặt thực tế thừa quỹ).
    • Nợ các TK 152, 153, 156, 211 (Theo giá trị hợp lý).
    • Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.

Kế toán BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ:

  • Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ, ghi như sau:

    • Nợ các TK 154(631), 241, 642(số tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
    • Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số trừ vào lương của người lao động).
    • Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3385, 3388).
  • Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ, ghi như sau:

    • Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3385, 3388).
    • Có các TK 111, 112.
  • Khi BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm, thai sản…, ghi như sau:

    • Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383).
    • Có TK 334 – Phải trả người lao động.
  • Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi như sau:

    • Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382).
    • Có các TK 111, 112.

Khi vay, mượn vật tư, hàng hóa, nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không hình thành pháp nhân, ghi như sau:

  • Nợ các TK 152, 153, 156…
  • Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

Hạch toán doanh thu chưa thực hiện:

  • Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê tài sản, bđs, ghi như sau:

    • Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước).
    • Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT).
    • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
  • Khi tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế toán, ghi như sau:

    • Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
    • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
  • Khi trả lại tiền cho khách hàng, ghi như sau:

    • Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá bán chưa có thuế GTGT).
    • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho người đi thuê và thuế GTGT của hoạt động cho thuê TSCĐ không thực hiện được).
    • Có các TK 111, 112 (số tiền trả lại).

Hạch toán trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:

  • Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi như sau:

    • Nợ các TK 111, 112, 131.
    • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
    • Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
    • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
  • Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp, ghi như sau:

    • Nợ các TK 111, 112.
    • Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
  • Ghi nhận giá vốn hàng bán:

    • Nếu bán sản phẩm, hàng hóa, ghi như sau:

      • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
      • Có các TK 154, 155, 156, 157.
    • Nếu thanh lý, bán BĐSĐT, ghi như sau:

      • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐSĐT).
      • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (số hao mòn lũy kế – nếu có).
      • Có TK 217 – BĐSĐT.

Khi lập Báo cáo tài chính:

Trong quá trình lập Báo cáo tài chính, kế toán cần đánh giá lại số dư các khoản phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tuỳ vào tình huống cụ thể, có thể phát sinh lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái.

Đây là những phương pháp kế toán cơ bản cho Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác. Hi vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tài khoản này và tầm quan trọng của nó trong kế toán và tài chính.

FEATURED TOPIC

hihi