TÀI KHOẢN 341 – VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH (Thông tư 200/2014/TT-BTC)
- Các loại sổ sách, tài liệu nhà thuốc GPP cần có
- ĐỊNH MỨC SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
- Hướng dẫn tạo tài khoản 156 (hàng hóa) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 6)
- Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT: Các điều kiện tối thiểu để học sinh hoàn thành chương trình THCS, THPT
- Trọn bộ biểu mẫu đính kèm thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Với tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính, doanh nghiệp có thể phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán của chúng. Điều quan trọng là không phản ánh vào tài khoản này các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
Bạn đang xem: Hệ thống tài khoản – 341. Vay và nợ thuê tài chính.
Doanh nghiệp cần theo dõi kỹ càng các kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính được hiển thị là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo được coi là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để lập kế hoạch chi trả.
Các chi phí liên quan trực tiếp đến khoản vay như thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn được hạch toán vào chi phí tài chính. Tuy nhiên, nếu các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang, chúng được vốn hóa.
Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Doanh nghiệp cần hạch toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay, cho nợ, từng khế ước vay nợ và từng loại tài sản vay nợ. Đối với vay, nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên tệ và thực hiện theo nguyên tắc:
- Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
- Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tượng.
- Khi lập Báo cáo tài chính, số dư các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính.
Contents
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341
Xem thêm : Mẫu nhận xét của đơn vị thực tập dành cho sinh viên
Vay và nợ thuê tài chính phản ánh các thông tin sau:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả nợ của các khoản vay, nợ thuê tài chính.
- Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có là tổng số tiền vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.
Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính bao gồm 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3411 – Các khoản đi vay: Phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay và tình hình thanh toán của doanh nghiệp (tài khoản này không phản ánh các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu).
- Tài khoản 3412 – Nợ thuê tài chính: Phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
READ MORE:
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Vay bằng tiền
Trong trường hợp vay bằng Đồng Việt Nam (nhập vào quỹ hoặc gửi vào Ngân hàng), ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111)
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Nếu vay bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế và ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1112) (vay nhập quỹ)
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1122) (vay gửi vào ngân hàng)
Nợ các TK 221, 222 (vay đầu tư vào công ty con, liên kết, liên doanh)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (vay thanh toán thẳng cho người bán)
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (vay mua TSCĐ)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định được ghi:
Nợ các TK 241, 635
Có các TK 111, 112, 331
Vay chuyển thẳng cho người bán
Xem thêm : Cách tạo Google Form chuyên nghiệp và thu thập phản hồi hiệu quả
Trong trường hợp vay chuyển thẳng cho người bán để mua sắm hàng tồn kho, TSCĐ, thanh toán về đầu tư XDCB, và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị TSCĐ mua sắm, xây dựng sẽ bao gồm cả thuế GTGT. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) được hạch toán tương tự như bút toán ở mục a.
Vay thanh toán hoặc ứng vốn
Trong trường hợp vay thanh toán hoặc ứng vốn cho người bán, người nhận thầu về XDCB hoặc thanh toán các khoản chi phí, ghi:
Nợ các TK 331, 641, 642, 811
Có TK 341 – Vay và thuê tài chính (3411)
Vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
Ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Trả nợ vay
Trong trường hợp lãi vay phải trả được nhập gốc, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ các TK 154, 241 (nếu lãi vay được vốn hóa)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Trả nợ vay bằng ngoại tệ
Ghi:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (theo tỷ giá ghi sổ của TK 3411)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)
Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá)
Khi lập Báo cáo tài chính, số dư vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ:
-
Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính. -
Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Nguồn: https://cite.edu.vn
Danh mục: Biểu mẫu