Hướng dẫn sử dụng tài khoản 911 (xác định kết quả hoạt động) trong bảo hiểm tiền gửi

Tài khoản 911 (xác định kết quả hoạt động) là một công cụ quan trọng trong kế toán của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911, cũng như phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến tài khoản này.

1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 911

Tài khoản 911 được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động của đơn vị trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động của đơn vị bao gồm kết quả hoạt động bảo hiểm tiền gửi, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Việc phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động của kỳ kế toán và hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động là rất quan trọng.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911

Tài khoản 911 có các phần sau:

Bên Nợ:

  • Chi hoạt động bảo hiểm tiền gửi phát sinh trong kỳ và giá vốn của dịch vụ đã cung cấp.
  • Chi phí hoạt động tài chính khác.
  • Chi phí khác.
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp.
  • Kết chuyển lãi.

Bên Có:

  • Thu hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
  • Doanh thu hoạt động tài chính khác.
  • Thu nhập khác.
  • Kết chuyển lỗ.
  • Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

Trong quá trình kế toán, có một số giao dịch quan trọng liên quan đến tài khoản 911. Dưới đây là phương pháp kế toán cho một số trường hợp thường gặp:

(i) Kết chuyển thu hoạt động bảo hiểm tiền gửi thuần vào tài khoản 911:

  • Nợ tài khoản 511 – Thu hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
  • Có tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động.

(ii) Kết chuyển chi hoạt động bảo hiểm tiền gửi phát sinh trong kỳ và giá vốn của dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ:

  • Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động.
  • Có tài khoản 631 – Chi hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

(iii) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính khác và các khoản thu nhập khác:

  • Nợ tài khoản 5158 – Doanh thu hoạt động tài chính khác.
  • Nợ tài khoản 711 – Thu nhập khác.
  • Có tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động.

(iv) Kết chuyển chi phí tài chính khác và các khoản chi phí khác:

  • Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động.
  • Có tài khoản 6358 – Chi phí tài chính khác.
  • Có tài khoản 811 – Chi phí khác.

(v) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ:

  • Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động.
  • Có tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

(vi) Kết chuyển chênh lệch thu chi của các Chi nhánh:

  • Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi:
  • Kế toán Chi nhánh ghi:
    Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động.
    Có tài khoản 3366 – Phải nộp cấp trên về chênh lệch thu lớn hơn chi.
  • Kế toán Trụ sở chính ghi:
    Nợ tài khoản 1366 – Phải thu cấp dưới chênh lệch thu lớn hơn chi.
    Có tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động.
  • Trường hợp chênh lệch thu nhỏ hơn chi:
  • Kế toán Chi nhánh ghi:
    Nợ tài khoản 1367 – Phải thu cấp trên về chênh lệch thu nhỏ hơn chi.
    Có tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động.
  • Kế toán Trụ sở chính ghi:
    Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động.
    Có tài khoản 3367 – Phải trả cấp dưới về chênh lệch thu nhỏ hơn chi.

(vii) Kết chuyển kết quả hoạt động trong kỳ của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam vào tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối:

  • Kết chuyển lãi:
    Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động.
    Có tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.

  • Kết chuyển lỗ:
    Nợ tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
    Có tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động.

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

Đó là hướng dẫn về sử dụng tài khoản 911 trong bảo hiểm tiền gửi. Hi vọng rằng thông tin trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tài khoản này và cách thực hiện kế toán một cách chính xác và hiệu quả.

FEATURED TOPIC

hihi