Contents
- 1 Giới thiệu
- 2 Quy định chung
- 3 Quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
- 4 Giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
- 5 Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển đã sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
- 6 Lập hồ sơ quản lý đất có mặt nước ven biển
Giới thiệu
Có một thông tư mới đã được ban hành, mang số 02/2015/TT-BTNMT. Đây là một bước quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam. Thông tư này quy định chi tiết các điều trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, cả hai đều được chính phủ ban hành vào ngày 15 tháng 5 năm 2014.
- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán: Bước ngoặt cho sự nghiệp đầu tư chứng khoán
- Quy định về cấp chứng chỉ hành nghề phun xăm thẩm mỹ
- Tin học 12: Tạo biểu mẫu đơn giản để quản lý thông tin học sinh
- Thi Chứng Chỉ Tin Học Cơ Bản Cấp Tốc – Phát Triển Giáo Dục – Đào Tạo Từ Tâm
- Khóa Học Cấp Chứng Chỉ Tư Vấn Giám Sát Thi Công Xây Dựng: Nâng Cao Kiến Thức và Chuyên Môn
READ MORE:
Quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này sẽ quy định về việc quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển. Ngoài ra, còn quy định về việc sử dụng đất trong trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. Thông tư cũng đề cập đến việc xử lý trong một số trường hợp liên quan đến giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bạn đang xem: Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT: Chi tiết các quy định về đất đai
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở các cấp, Văn phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, còn áp dụng cho người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
Điều 3. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Xem thêm : Mẫu bản tự đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh chuẩn nhất
Thông tư này quy định việc lập, điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển và đất có mặt nước ven biển. Đối với các địa phương chưa có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho đất bãi bồi ven sông và đất bãi bồi ven biển, sẽ có tổ chức chính quyền địa phương có trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
Điều 4. Giao, cho thuê đất
Thông tư quy định việc giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển chưa được sử dụng và đất có mặt nước ven biển chưa được sử dụng. Quy định cho thuê đất có mặt nước ven biển được áp dụng theo quy định tại Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển theo quy định tại Luật Đất đai.
Điều 5. Thời hạn cho thuê đất
Thông tư quy định thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển và đất có mặt nước ven biển. Thời hạn cho thuê đất phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng đất của người thuê, phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch ngành có liên quan. Thời hạn cho thuê đất không quá 50 năm, trừ trường hợp có dự án đầu tư lớn hoặc địa bàn khó khăn kinh tế – xã hội đặc biệt, thì thời hạn cho thuê đất có thể lên đến 70 năm.
Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển đã sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Xem thêm : Hệ thống tài khoản – 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thông tư quy định việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển và đất có mặt nước ven biển trong trường hợp đã sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. Đối với người sử dụng đất đã được giao đất theo các quy định trước đây, họ sẽ tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn đã được giao. Đối với người sử dụng đất chưa được giao đất và không thuộc trường hợp quy định trên, họ phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước xem xét cho thuê đất.
Lập hồ sơ quản lý đất có mặt nước ven biển
Việc lập, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biển sẽ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biển.
Vui lòng tải thông tư đầy đủ trên máy để xem nội dung chi tiết.
Nguồn: https://cite.edu.vn
Danh mục: Biểu mẫu