Cải tổ Quy định Chi tiết Phân tuyến Chuyên môn Kỹ thuật trong hệ thống Cơ sở Khám bệnh, Chữa bệnh

Giới thiệu

Mới đây, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 43/2013/TT-BYT “Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”. Thông tư này nhằm mục đích cải tổ và cải thiện việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật trong hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở Việt Nam.

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

  1. Thông tư này quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

  2. Thông tư này áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trong toàn quốc, trừ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 2: Nguyên tắc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

  1. Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là Phân tuyến kỹ thuật) là phân loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành các tuyến chuyên môn kỹ thuật quy định.

  2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân tuyến chuyên môn kỹ thuật dựa trên yêu cầu về phạm vi hoạt động chuyên môn, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và năng lực thực hiện kỹ thuật.

  3. Việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật không làm hạn chế sự phát triển kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 3: Các tuyến chuyên môn kỹ thuật

  1. Tuyến trung ương (tuyến 1) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I và bệnh viện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc thuộc các Bộ, ngành khác được giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật.

  2. Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tuyến 2) bao gồm các bệnh viện hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế và các bệnh viện thuộc các Sở Y tế hoặc các Bộ, ngành khác.

  3. Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (tuyến 3) bao gồm các bệnh viện hạng III, hạng IV, trung tâm y tế huyện và các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.

  4. Tuyến xã, phường, thị trấn (tuyến 4) bao gồm các trạm y tế xã, phường, thị trấn, trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức và phòng khám bác sỹ gia đình.

  5. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật được tiến hành dựa trên năng lực thực hiện kỹ thuật, phạm vi hoạt động chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực.

Điều 4: Danh mục chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh

  1. Thông tư này ban hành Danh mục chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, gồm 28 chuyên khoa, chuyên ngành và được phân tuyến kỹ thuật theo từng cấp tuyến.

  2. Danh mục kỹ thuật phân chia theo tuyến chuyên môn kỹ thuật và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện đa số kỹ thuật theo tuyến chuyên môn kỹ thuật tương ứng.

  3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được khuyến khích phát triển năng lực chuyên môn kỹ thuật và thực hiện các kỹ thuật của tuyến trên. Tuyến trên hạn chế thực hiện các kỹ thuật mà tuyến dưới đã thực hiện được.

Điều 5: Xây dựng danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

  1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần xây dựng danh mục kỹ thuật dựa trên Danh mục kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư này và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và trình độ chuyên môn của cơ sở đó. Danh mục kỹ thuật cần được trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, phê duyệt.

  2. Để xây dựng danh mục kỹ thuật, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần gửi hồ sơ đề nghị phê duyệt. Hồ sơ đề nghị phê duyệt bao gồm công văn đề nghị, biên bản họp Hội đồng chuyên môn kỹ thuật và danh mục kỹ thuật.

Điều 6: Thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

  1. Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của các Bộ, ngành khác và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân do Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động.

  2. Giám đốc Sở Y tế phê duyệt danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Sở Y tế, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của các Bộ, ngành khác trên địa bàn. Trong trường hợp danh mục kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc Sở Y tế nhưng Sở Y tế chưa đủ khả năng thẩm định, Bộ Y tế sẽ thẩm định và phê duyệt.

Điều 7: Hồ sơ đề nghị phê duyệt danh mục kỹ thuật lần đầu

  1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt danh mục kỹ thuật lần đầu gồm công văn đề nghị, biên bản họp Hội đồng chuyên môn kỹ thuật và danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

  2. Danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt bao gồm các kỹ thuật đang thực hiện tại cơ sở, các kỹ thuật của tuyến trên mà cơ sở đã thực hiện được và hồ sơ mô tả năng lực của cơ sở.

Điều 8: Hồ sơ đề nghị phê duyệt danh mục kỹ thuật bổ sung

  1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt danh mục kỹ thuật bổ sung gồm công văn đề nghị, biên bản họp Hội đồng chuyên môn kỹ thuật và danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

  2. Danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt bổ sung bao gồm các kỹ thuật cần bổ sung, các kỹ thuật của tuyến trên mà cơ sở đã đủ điều kiện thực hiện được và hồ sơ mô tả năng lực của cơ sở.

Điều 9: Thủ tục phê duyệt danh mục kỹ thuật

  1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ đề nghị phê duyệt danh mục kỹ thuật về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền.

  2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét và xác định hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 5 ngày làm việc. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận phải thông báo và yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ.

  3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định và phê duyệt danh mục kỹ thuật. Cơ quan tiếp nhận có thể thành lập Hội đồng chuyên môn để thẩm định danh mục kỹ thuật. Sau khi thẩm định, kết quả sẽ được gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế hoặc Sở Y tế để đề nghị phê duyệt.

  4. Đối với các kỹ thuật vượt quá năng lực thẩm định của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận sẽ hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ đến Cục Quản lý Khám, chữa bệnh để thẩm định, phê duyệt.

Điều 10: Tổ chức thực hiện

  1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở tuyến dưới theo quy định.

  2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực có trình độ để thực hiện danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt. Họ cũng cần thông báo công khai về danh mục kỹ thuật để cơ quan, đơn vị và người dân biết.

Kết luận

Thông tư 43/2013/TT-BYT đã cải tổ và cải thiện việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật trong hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở Việt Nam. Điều này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành y tế tại nước ta. Đồng thời, thông tư này còn tạo ra sự minh bạch và công khai về danh mục kỹ thuật để người dân có thể yên tâm khi sử dụng dịch vụ y tế. Mong rằng, thông tư này sẽ tạo ra những cải tiến đáng kể trong lĩnh vực y tế của Việt Nam.

FEATURED TOPIC

hihi