Ngày 28/02/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 13/2023/TT-BTC nhằm hướng dẫn Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP liên quan đến Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được sửa đổi theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, 100/2016/NĐ-CP và 146/2017/NĐ-CP cùng với việc sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Thông tư 04/2015/TT-BCA về giấy tờ nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
- Hướng dẫn đánh giá ưu điểm và khuyết điểm trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2023
- Bí quyết và lợi ích của bằng tiếng Anh bậc 4 VSTEP
- Quy định thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính: Tầm quan trọng và ảnh hưởng đến hoạt động của các lực lượng xử phạt
- Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất viết tay thông dụng hiện nay
Đã có Thông tư 13/2023/TT-BTC sửa đổi quy định về thuế GTGT (Hình từ Internet)
Theo đó, Thông tư 13/2023/TT-BTC đã sửa đổi một số quy định về thuế GTGT như sau:
Bạn đang xem: Đã có Thông tư 13/2023/TT-BTC sửa đổi quy định về thuế GTGT
1. Sửa đổi quy định về thuế GTGT
Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định về việc sửa đổi quy định về thuế GTGT trong một số trường hợp như sau:
- Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế GTGT sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
- Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
- Các cơ sở kinh doanh được hưởng hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
READ MORE:
2. Giá tính thuế GTGT hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Xem thêm : Mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc mới nhất – Mẫu 20-ĐK-TH-TCT
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định rằng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế GTGT sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
Theo quy định này, giá tính thuế GTGT trong hoạt động chuyển nhượng bất động sản sẽ là giá chuyển nhượng trừ đi giá đất để tính thuế GTGT.
Quy định về giá đất được trừ để tính thuế GTGT được cụ thể hóa như sau:
- Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT sẽ bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
- Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất được trừ để tính thuế GTGT sẽ là giá đất trúng đấu giá.
- Đối với trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT sẽ là tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại các điểm a.1 và a.3 trong khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, và số tiền này sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
-
Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các tổ chức hoặc cá nhân, giá đất được trừ để tính thuế GTGT sẽ là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
Các cơ sở kinh doanh này cũng phải khai trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trong trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng, giá đất được trừ để tính thuế GTGT sẽ là giá đất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng. -
Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản từ các tổ chức hoặc cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng, giá đất được trừ để tính thuế GTGT sẽ là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng, không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
Trong trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng, giá đất được trừ để tính thuế GTGT sẽ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng. -
Xem thêm : Thông tư 200/2014/TT-BTC – Hệ thống tài khoản
Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ tổ chức hoặc cá nhân, giá đất được trừ để tính thuế GTGT sẽ là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trong trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn, chỉ giá đất được trừ là giá chuyển nhượng.
-
Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất, giá đất được trừ để tính thuế GTGT sẽ là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá, giá đất được trừ sẽ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
Đối với việc xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT sẽ là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, và giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
Thông tư 13/2023/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 14/4/2023.
Nguồn: https://cite.edu.vn
Danh mục: Biểu mẫu