Hệ thống tài khoản theo Thông tư 200 và 133: Những điểm khác biệt cần biết

Căn cứ vào quy định hiện hành, các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng hai chế độ chế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC. Vậy hệ thống tài khoản theo Thông tư 200 và 133 chính xác như thế nào? Sự khác biệt giữa hai thông tư này là gì? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Khái niệm tài khoản kế toán là gì?

Tài khoản kế toán (TKKT) là công cụ để ghi nhận các giao dịch kinh tế phát sinh theo từng đối tượng riêng biệt. Ví dụ: khi doanh nghiệp xuất tiền mặt để mua hàng hóa, đây được xem là một giao dịch kinh tế phát sinh. Đối tượng kế toán ở đây bao gồm tiền mặt và hàng hóa. Tài khoản kế toán giúp người làm kế toán thực hiện hạch toán các giao dịch nhanh chóng. Tuy nhiên, việc không sử dụng tài khoản kế toán cũng không làm ảnh hưởng đến việc hạch toán giao dịch kinh tế phát sinh.

2. Hệ thống tài khoản theo Thông tư 200

Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực và quy mô. Dưới đây là danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:

hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 - 01
hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 - 02
hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 - 03
hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 - 04
hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 - 05
hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 - 06

3. Hệ thống tài khoản theo Thông tư 133

Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dưới đây là danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:

hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 133 -02
hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 133 - 05
hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 133 - 07
hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 133 - 09

4. Điểm khác nhau giữa hệ thống tài khoản theo Thông tư 200 và 133

Hệ thống tài khoản theo Thông tư 200 và 133 khác nhau ở ba điểm chính sau:

a. Đối tượng áp dụng:

  • Thông tư 133 chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
  • Thông tư 200 có thể áp dụng cho tất cả các hình thức và quy mô doanh nghiệp.

b. Về hệ thống tài khoản kế toán:

  • Các nội dung liên quan đến Kế toán tiền: Thông tư 200 hướng dẫn hạch toán tiền tệ bằng vàng trong các tài khoản 1113 và 1123, trong khi Thông tư 133 không có hướng dẫn nào về việc hạch toán này.

  • Các nội dung liên quan đến Khoản phải thu khác, TK cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh vào tài khoản 244 theo Thông tư 200 và tài khoản 1386 theo Thông tư 133.

  • Các nội dung liên quan đến Hàng tồn kho: Thông tư 200 bao gồm cả hàng hóa được lưu trữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp, trong khi Thông tư 133 không bao gồm loại hàng hóa này.

  • Các nội dung liên quan đến Khoản phải trả, phải nộp khác và các khoản nhận ký quỹ, ký cược:

    • Bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán vào tài khoản 3386 theo Thông tư 200, và tài khoản 3385 theo Thông tư 133.
    • Các khoản nhận ký quỹ, ký cược được hạch toán vào tài khoản 344 theo Thông tư 200, và tài khoản 3386 theo Thông tư 133.
    • Phải trả về cổ phần hóa được hạch toán vào tài khoản 3385 theo Thông tư 200, không có tài khoản tương ứng trong Thông tư 133.
  • Nội dung liên quan đến chênh lệch tỷ giá hối đoái: Thông tư 200 quy định với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ có số dư “Nợ” cuối kỳ khi phát sinh lỗ tỷ giá và có số dư “Có” khi phát sinh lãi tỷ giá, trong khi Thông tư 133 không có số dư cuối kỳ.

  • Nội dung liên quan đến việc trích lập và sử dụng Quỹ: Thông tư 200 sử dụng các tài khoản từ 414 đến 466 để ghi nhận, trong khi Thông tư 133 sử dụng tài khoản 418.

  • Nội dung liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu: Thông tư 200 hạch toán vào tài khoản 521, trong khi Thông tư 133 hạch toán vào tài khoản 511.

c. Về chế độ Báo cáo Tài chính:

  • Đối với Doanh nghiệp hoạt động liên tục:
    • Thông tư 200 bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền, Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
    • Thông tư 133 bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản thuyết minh Báo cáo tài chính, Bảng cân đối tài khoản. Ngoài ra, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo không bắt buộc, doanh nghiệp có thể chuẩn bị hoặc không.
  • Đối với Doanh nghiệp không hoạt động liên tục:
    • Thông tư 200 bao gồm cả 4 loại báo cáo như Doanh nghiệp hoạt động liên tục.
    • Thông tư 133 bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản thuyết minh Báo cáo tài chính. Ngoài ra, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo không bắt buộc, doanh nghiệp có thể chuẩn bị hoặc không.

d. Yêu cầu về Hệ thống BCTC giữa niên độ:

  • Thông tư 200 quy định mẫu tóm lược và đầy đủ để làm báo cáo tài chính quý (kể cả quý IV) và bán niên. Thông tư 133 không quy định.

    e. Nơi nộp BCTC:

  • Thông tư 200 cho phép nộp báo cáo tại các địa điểm như: Cơ quan quản lý thuế, Cơ quan tài chính, Cơ quan thống kê, Cơ quan đăng ký kinh doanh, DN cấp trên, Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao (nếu được yêu cầu)
  • Thông tư 133 cho phép nộp báo cáo tại các địa điểm như: Cơ quan quản lý thuế, Cơ quan thống kế, Cơ quan đăng ký kinh doanh, Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao (nếu được yêu cầu)

Điểm khác biệt giữa hệ thống tài khoản theo Thông tư 200 và 133 có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với từng doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp nên nắm vững các quy định và tuân thủ chính sách kế toán để đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.

FEATURED TOPIC

hihi