Thứ bậc hiệu lực pháp lý và nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đúng nguyên tắc và phù hợp với yêu cầu sẽ giúp đảm bảo sự chính xác trong xử lý công việc. Ngược lại, nếu áp dụng văn bản quy phạm pháp luật không đúng nguyên tắc, có thể gây ra sai sót và ảnh hưởng đến các bên liên quan. Hiện nay, hệ thống pháp luật ở Việt Nam còn tồn tại nhiều văn bản có nội dung trùng lặp và mâu thuẫn.

1. Thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật là kết quả của quyền lực nhà nước, thể hiện khả năng ảnh hưởng của các cơ quan đối với các lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Vị trí của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật phụ thuộc vào vị trí của cơ quan ban hành trong bộ máy nhà nước. Các cơ quan có vị trí cao trong bộ máy nhà nước sẽ có văn bản quy phạm pháp luật có vị trí cao trong hệ thống pháp luật và ngược lại. Đối với các văn bản cùng chủ thể ban hành, thứ bậc hiệu lực pháp lý sẽ dựa vào tính chất của văn bản. Ví dụ, Quốc hội ban hành gồm 3 loại văn bản: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết. Trong đó, Hiến pháp được coi là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, tiếp theo là các luật, sau đó là các nghị quyết.

2. Quy định pháp luật và những vướng mắc trong thực hiện nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật là các nguyên tắc cơ bản được quy định để các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền áp dụng văn bản pháp luật phù hợp để giải quyết các công việc theo thẩm quyền. Theo quy định hiện hành, việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và một số văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về thứ bậc hiệu lực pháp lý của các văn bản quy phạm pháp luật như sau:

  • Hiến pháp.
  • Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
  • Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
  • Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
  • Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
  • Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
  • Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
  • Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  • Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
  • Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
  • Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  • Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
  • Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Tuy nhiên, vẫn còn trường hợp văn bản được sắp xếp chưa thể hiện chính xác vị trí thứ bậc trong hệ thống pháp luật. Điều đó đòi hỏi việc sắp xếp lại thứ tự các thông tư, thông tư liên tịch. Một cách cụ thể, cần xác định vị trí của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao so với Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Và cũng cần có quy định rõ ràng hơn về nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quy phạm pháp luật quy định chung có sự chồng chéo.

Về việc áp dụng nguyên tắc trong thực hiện pháp luật, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 cần bổ sung để tạo ra quy định rõ ràng hơn và tránh tình trạng áp dụng pháp luật không thống nhất.

FEATURED TOPIC

hihi