Định nghĩa thế nào là một kế toán viên chuyên nghiệp?
- Tổng hợp 5 mẫu thông báo tuyển dụng thu hút ứng viên
- Thủ tục thanh lý công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, số 04/2007/QH12
- Thể thức văn bản hành chính 2023: Sự thay đổi cùng với Nghị định 30/2020/NĐ-CP
- Thông tư 99/2016/TT-BTC: Hướng dẫn mới về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
Chào mừng các bạn đến với bài viết về Hạch toán tài khoản 242 theo thông tư 133/2016/TT-BTC, một trong những quy định quan trọng về ghi sổ kế toán. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách áp dụng các quy định này và cách hạch toán tài khoản 242. Đừng lo lắng nếu bạn chưa rành về kế toán, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu từng bước một thông qua các ví dụ cụ thể. Hãy bắt đầu ngay!
Contents
- 1 1. Tài khoản sử dụng
- 2 2. Hạch toán chi phí trả trước phát sinh tăng
- 3 3. Hạch toán chi phí trả trước khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng
- 4 4. Hạch toán chi phí trả trước khi xuất dùng hoặc cho thuê công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển
- 5 5. Hạch toán chi phí trả trước khi mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp
- 6 6. Hạch toán chi phí trả trước khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn
- 7 7. Hạch toán chi phí trả trước khi doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay
- 8 8. Hạch toán chi phí trả trước khi doanh nghiệp kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động
1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí trả trước theo Thông tư 133, chúng ta sử dụng tài khoản 242. Tài khoản 242 là tài khoản dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán sẽ chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế toán sau.
Bạn đang xem: Hạch toán tài khoản 242 theo thông tư 133/2016/TT-BTC: Cẩm nang cho người làm kế toán
READ MORE:
2. Hạch toán chi phí trả trước phát sinh tăng
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, kế toán phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ. Tùy thuộc vào cách thức kê khai thuế của doanh nghiệp, kế toán hạch toán theo hai trường hợp sau:
– Trường hợp thuế GTGT được khấu trừ.
Khi doanh nghiệp áp dụng hình thức kê khai thuế khấu trừ, kế toán hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ như sau:
- Nợ TK 242: Trị giá chi phí trả trước chưa có thuế GTGT.
- Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
- Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,…: Tổng khoản phải trả.
– Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ.
Khi doanh nghiệp áp dụng hình thức kê khai thuế trực tiếp, kế toán hạch toán thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ như sau:
- Nợ TK 242: Trị giá chi phí trả trước đã có thuế GTGT.
- Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,…: Trị giá chi phí trả trước đã có thuế GTGT.
3. Hạch toán chi phí trả trước khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng
Khi doanh nghiệp trả trước tiền thuê TSCĐ, cơ sở hạ tầng, kế toán hạch toán theo hai trường hợp sau:
– Trường hợp thuế GTGT được khấu trừ.
Khi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán như sau:
- Nợ TK 242: Trị giá chi phí trả trước chưa có thuế GTGT.
- Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
- Có các TK 111, 112,…: Tổng khoản phải trả.
– Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ.
Khi thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, hạch toán như sau:
- Nợ TK 242: Trị giá chi phí trả trước đã có thuế GTGT.
- Có các TK 111, 112,…: Trị giá chi phí trả trước đã có thuế GTGT.
4. Hạch toán chi phí trả trước khi xuất dùng hoặc cho thuê công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển
Khi xuất kho công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển để dùng hay cho thuê, kế toán hạch toán như sau:
-
Xuất kho công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển để dùng hoặc cho thuê, hạch toán:
-
Nợ TK 242: Trị giá công cụ, dụng cụ.
-
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ.
-
Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu chí hợp lý. Khi phân bổ, hạch toán:
-
Nợ các TK 154, 635, 642,…: Chi phí phân bổ.
-
Xem thêm : Thông tư 04/2012/TT-BNV: Tạo thôn mới với ít nhất 200 hộ gia đình
Có TK 242: Chi phí phân bổ.
5. Hạch toán chi phí trả trước khi mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp
Kế toán hạch toán theo các trường hợp sau:
– Khi doanh nghiệp mua TSCĐ, bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp.
Khi doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp và sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê, kế toán hạch toán như sau:
-
Nợ các TK 211, 217: Nguyên giá TSCĐ, bất động sản đầu tư (Giá mua trả tiền ngay).
-
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
-
Nợ TK 242: Trị giá phần lãi trả chậm (Số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Tiền thuế GTGT (nếu có)).
-
Có TK 331: Tổng trị giá thanh toán.
-
Định kỳ, kế toán thanh toán tiền cho bên bán, hạch toán:
-
Nợ TK 331: Trị giá phải trả định kỳ (Gồm giá gốc và lãi trả chậm, trả góp).
-
Có các TK 111, 112: Trị giá phải trả định kỳ (Gồm giá gốc và lãi trả chậm, trả góp).
-
Định kỳ, kế toán tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, hạch toán:
-
Nợ TK 635: Chi phí tài chính.
-
Có TK 242: Chi phí trả trước.
6. Hạch toán chi phí trả trước khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn
Khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn mà doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa, kế toán tiến hành phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán. Khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán hạch toán như sau:
-
Kế toán kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước, hạch toán:
-
Xem thêm : Thủ tục mở phòng khám thú y và xin cấp chứng chỉ hành nghề thú y
Nợ TK 242: Chi phí trả trước.
-
Có TK 2413: XDCB dở dang.
-
Định kỳ, kế toán tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, hạch toán:
-
Nợ các TK 154, 635, 642, …: Chi phí trả trước.
-
Có TK 242: Chi phí trả trước.
7. Hạch toán chi phí trả trước khi doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay
Khi doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay, kế toán hạch toán như sau:
-
Nợ TK 242: Trị giá tiền lãi vay trả trước.
-
Có các TK 111, 112: Trị giá tiền lãi vay trả trước.
-
Định kỳ, kế toán phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá tính vào giá trị tài sản dở dang, hạch toán:
-
Nợ TK 635: Chi phí đi vay ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-
Nợ TK 241: XDCB dở dang (trường hợp chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang).
-
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trường hợp chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang).
-
Có TK 242: Trị giá tiền lãi vay trả trước.
READ MORE:
8. Hạch toán chi phí trả trước khi doanh nghiệp kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động
Khi doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động, kế toán kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế đang theo dõi trên TK 242 sang TK 635, để xác định KQKD trong kỳ, hạch toán như sau:
- Nợ TK 635: Chi phí tài chính.
- Có TK 242: Chi phí trả trước.
Trên đây là bài viết về Hạch toán tài khoản 242 theo thông tư 133/2016/TT-BTC. Nếu bạn cần sự tư vấn và hỗ trợ về các vấn đề pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi – Công ty Luật ACC. Chúng tôi tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ khách hàng trong toàn quốc với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nguồn: https://cite.edu.vn
Danh mục: Biểu mẫu